Theo số liệu của Tổng Cục Hải Quan, kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 7/2018 đạt 302 triệu USD, tăng 4,1% so với tháng trước đó và tăng 3,99% so với cùng tháng năm ngoái.
Tính chung trong 7 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam đạt hơn 1,9 tỉ USD, giảm 0,43% so với cùng kỳ năm ngoái.
  Hoa Kỳ - thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch trong tháng 7/2018 đạt hơn 123 triệu USD, chiếm 40,1% trong tổng kim ngạch, tăng 22% so với tháng trước nhưng giảm 11,64% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 722 triệu USD, giảm 11,44% so với cùng kỳ năm ngoái. 
Tiếp theo đó là Nhật Bản với 33 triệu USD, tăng 10,22% so với tháng trước đó và tăng 13,96% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 11% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này 7 tháng đầu năm lên 216 triệu USD, tăng 3,42% so với cùng kỳ năm ngoái. 
Hà Lan với hơn 23 triệu USD, giảm 25,98% so với tháng trước đó nhưng nhưng tăng 6,06% so với cùng tháng năm ngoái, chiếm 7,7% trong tổng kim ngạch. Sau cùng là Trung Quốc với 13 triệu USD, chiếm 4,4% trong tổng kim ngạch, giảm 1,23% so với tháng trước đó nhưng tăng 23,83% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 92 triệu USD, tăng 10,98% so với cùng kỳ năm ngoái. Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong 7 tháng đầu năm 2018 bao gồm, Séc tăng 217,81% so với cùng kỳ lên hơn 4,4 triệu USD, tiếp theo là Ba Lan tăng 29,16% so với cùng kỳ lên hơn 6 triệu USD; Australia tăng 26,14% so với cùng kỳ lên hơn 32 triệu USD, sau cùng là Bỉ tăng 14,17% so với cùng kỳ lên 67 triệu USD.
Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch suy giảm bao gồm, Đan Mạch với 4,3 triệu USD, giảm 41,59% so với cùng kỳ năm ngoái, tiếp theo đó là Malaysia với hơn 5,2 triệu USD, giảm 22,54% so với cùng kỳ, Singapore với hơn 9,4 triệu USD, giảm 16,83% so với cùng kỳ, sau cùng là Thái Lan với hơn 7,3 triệu USD, giảm 14,61% so với cùng kỳ.  
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu túi xách, va li, mũ, ô dù 7 tháng đầu năm 2018 ĐVT: USD  
 
| Thị trường | 
T7/2018 | 
+/- So với T7/2017 (%) | 
7T/2018 | 
+/- So với 7T/2017 (%) | 
| Tổng cộng | 
302.465.187 | 
3,99 | 
1.933.537.308 | 
-0,43 | 
| Anh | 
8.656.103 | 
24,15 | 
50.751.106 | 
9,76 | 
| Ba Lan | 
578.416 | 
-22,27 | 
6.059.682 | 
29,16 | 
| Bỉ | 
8.941.553 | 
18,84 | 
67.311.072 | 
14,17 | 
| Brazil | 
869.716 | 
3,86 | 
6.081.751 | 
19,59 | 
| UAE | 
1.258.852 | 
27,13 | 
15.599.023 | 
-3,16 | 
| Canada | 
5.442.555 | 
4,12 | 
37.963.304 | 
-1,16 | 
| Đài Loan | 
1.129.862 | 
-20,72 | 
8.732.420 | 
-11,60 | 
| Đan Mạch | 
473.780 | 
-63,50 | 
4.304.617 | 
-41,59 | 
| Đức | 
11.083.387 | 
12,66 | 
95.750.990 | 
0,70 | 
| Hà Lan | 
23.424.693 | 
6,06 | 
192.151.081 | 
11,16 | 
| Hàn Quốc | 
13.151.235 | 
13,50 | 
84.926.728 | 
6,57 | 
| Hoa Kỳ | 
123.556.895 | 
-11,64 | 
722.847.620 | 
-11,44 | 
| Hồng Kông | 
7.981.387 | 
46,10 | 
44.358.707 | 
-0,69 | 
| Italia | 
5.481.743 | 
4,19 | 
31.590.918 | 
0,35 | 
| Malaysia | 
924.137 | 
15,61 | 
5.280.762 | 
-22,54 | 
| Mêhicô | 
921.453 | 
5,21 | 
7.191.662 | 
-0,37 | 
| Nauy | 
376.584 | 
-29,82 | 
2.727.526 | 
-7,49 | 
| Nga | 
836.314 | 
-51,78 | 
10.983.581 | 
3,76 | 
| Nhật Bản | 
33.430.079 | 
13,96 | 
216.275.832 | 
3,42 | 
| Australia | 
5.163.110 | 
50,55 | 
32.544.348 | 
26,14 | 
| Pháp | 
8.839.061 | 
-5,53 | 
66.407.820 | 
12,77 | 
| Séc | 
298.594 | 
-11,98 | 
4.499.381 | 
217,81 | 
| Singapore | 
1.762.376 | 
32,05 | 
9.430.718 | 
-16,83 | 
| Tây Ban Nha | 
1.969.171 | 
28,06 | 
13.846.418 | 
12,11 | 
| Thái Lan | 
737.941 | 
-45,46 | 
7.365.690 | 
-14,61 | 
| Thụy Điển | 
1.774.713 | 
67,45 | 
10.912.769 | 
9,51 | 
| Thụy Sĩ | 
863.696 | 
-12,79 | 
3.412.400 | 
-12,56 | 
| Trung Quốc | 
13.354.372 | 
23,83 | 
92.250.298 | 
10,98 |