Theo Tổng Cục Hải Quan, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày của Việt Nam trong tháng 7/2018 đạt 502 triệu USD, tăng 2,14% so với tháng trước đó và tăng 5,66% so với cùng tháng năm ngoái. 
Tính chung trong 7 tháng đầu năm 2018, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt hơn 3,3 tỉ USD, tăng 3,74% so với cùng kỳ năm ngoái.
  Trong tháng 7/2018, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này chủ yếu từ Trung Quốc với 175 triệu USD, chiếm 35% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 4,01% so với tháng trước đó nhưng tăng 9,28% so với cùng tháng năm trước đó, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Trung Quốc lên hơn 1,2 tỉ USD, tăng 3,89% so với cùng kỳ năm ngoái. 
Tiếp theo là Hàn Quốc với hơn 78 triệu USD, chiếm 15,7% trong tổng kim ngạch, tăng 3,51% so với tháng trước đó và tăng 4,2% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Hàn Quốc lên 456 triệu USD, giảm 1,65% so với cùng kỳ năm ngoái. 
Đứng thứ ba là thị trường Hoa Kỳ với gần 35 triệu USD, chiếm 7% trong tổng kim ngạch, tăng 8,08% so với tháng trước đó và tăng 27,26% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên 221 triệu USD, tăng 12,53% so với cùng kỳ năm ngoái. Sau cùng là Đài Loan với 34 triệu USD, chiếm 6,8% trong tổng kim ngạch, giảm 5,15% so với tháng trước đó và giảm 6,84% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên hơn 265 triệu USD, giảm 9,32% so với cùng kỳ năm ngoái.
Một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày vào Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2018 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2017 bao gồm, Canada tăng 94,01% lên 22 triệu USD, Hà Lan tăng 45,38% lên 2,5 triệu USD, Anh tăng 27,14% lên 9,4 triệu USD, sau cùng là Indonesia tăng 24,55% lên 34 triệu USD.
Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu giảm mạnh bao gồm, Newzealand giảm 52,99% so với cùng kỳ năm ngoái xuống còn 6,2 triệu USD, tiếp theo là Brazil giảm 34,41% xuống còn 57 triệu USD, Pháp giảm 34,14% xuống còn 2,5 triệu USD, sau cùng là Achentina giảm 29,79% so với cùng kỳ năm ngoái xuống còn 18 triệu USD.
  Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu 7 tháng đầu năm 2018 ĐVT: USD  
| Thị trường | 
T7/2018 | 
So với T7/2017 (%) | 
7T/2018 | 
So với 7T/2017 (%) | 
| Tổng KN | 
502.297.455 | 
5,66 | 
3.323.686.175 | 
3,74 | 
| Achentina | 
3.875.469 | 
-20,11 | 
18.086.844 | 
-29,79 | 
| Ấn Độ | 
8.201.404 | 
2,59 | 
72.463.555 | 
21,17 | 
| Anh | 
1.604.651 | 
75,25 | 
9.474.157 | 
27,14 | 
| Áo | 
417.187 | 
543,60 | 
1.437.988 | 
16,80 | 
| Ba Lan | 
489.541 | 
53,60 | 
3.332.959 | 
0,43 | 
| Brazil | 
6.965.158 | 
-46,85 | 
57.397.034 | 
-34,41 | 
| Canada | 
2.588.379 | 
216,55 | 
22.872.951 | 
94,01 | 
| Đài Loan | 
34.061.907 | 
-6,84 | 
265.560.102 | 
-9,32 | 
| Đức | 
2.805.883 | 
-3,98 | 
15.575.535 | 
-26,84 | 
| Hà Lan | 
441.207 | 
8,62 | 
2.570.130 | 
45,38 | 
| Hàn Quốc | 
78.663.052 | 
4,20 | 
456.260.530 | 
-1,65 | 
| Hoa Kỳ | 
34.935.246 | 
27,26 | 
221.317.611 | 
12,53 | 
| Hồng Kông | 
15.347.510 | 
-2,02 | 
134.720.420 | 
9,32 | 
| Indonesia | 
4.587.058 | 
39,67 | 
34.142.282 | 
24,55 | 
| Italia | 
26.818.863 | 
-14,40 | 
152.342.957 | 
8,75 | 
| Malaysia | 
2.283.977 | 
3,21 | 
17.060.886 | 
2,94 | 
| Newzealand | 
219.603 | 
-87,92 | 
6.264.392 | 
-52,99 | 
| Nhật Bản | 
32.204.149 | 
49,64 | 
169.190.791 | 
18,56 | 
| Ôxtrâylia | 
2.587.009 | 
24,68 | 
12.815.778 | 
-13,12 | 
| Pakistan | 
2.486.179 | 
38,18 | 
15.466.458 | 
21,81 | 
| Pháp | 
436.158 | 
-29,83 | 
2.534.692 | 
-34,14 | 
| Singapore | 
131.340 | 
-32,88 | 
1.235.230 | 
-7,29 | 
| Tây Ban Nha | 
722.353 | 
-25,24 | 
5.627.727 | 
-21,23 | 
| Thái Lan | 
28.298.153 | 
46,08 | 
164.068.370 | 
24,13 | 
| Trung Quốc | 
175.781.017 | 
9,28 | 
1.237.703.781 | 
3,89 | 
Nguồn: Lefaso.org.vn