Tính chung trong 3 tháng đầu năm 2018, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt hơn 1,2 tỉ USD, giảm 0,09% so với cùng kỳ năm ngoái. 
Trong tháng 3/2018, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này chủ yếu từ Trung Quốc với 168 triệu USD, chiếm 34,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 50,31% so với tháng trước đó nhưng giảm 17,46% so với cùng tháng năm trước đó, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Trung Quốc lên 456 triệu USD, giảm 3,02% so với cùng kỳ năm ngoái. 
Tiếp theo là Hàn Quốc với hơn 56 triệu USD, chiếm 11,6% trong tổng kim ngạch, tăng mạnh 39,95% so với tháng trước đó nhưng giảm 13% so với cùng tháng năm trước đó, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Hàn Quốc lên 159 triệu USD, giảm 7,7% so với cùng kỳ năm ngoái. 
Đứng thứ ba là thị trường Đài Loan với hơn 47 triệu USD, chiếm 9,8% trong tổng kim ngạch, tăng mạnh 73,52% so với tháng trước đó nhưng giảm 8,67% so với cùng tháng năm trước đó, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên 106 triệu USD, giảm 10,47% so với cùng kỳ năm ngoái. 
Sau cùng là Hoa Kỳ với 38 triệu USD, chiếm 7,9% trong tổng kim ngạch, tăng 58,33% so với tháng trước đó và tăng 20,05% so với cùng tháng năm trước đó, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên 92 triệu USD, tăng 16,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhìn chung, kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày vào Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2018 hầu hết đều giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2017, bao gồm Áo (giảm 48,47%, xuống còn 311 nghìn USD), Achentina (giảm 43,23%, xuống còn 6 triệu USD), Pháp (giảm 40,28% xuống còn 1 triệu USD). Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh bao gồm, Canada, Hà Lan và Anh với mức tăng tương ứng 155,27%, 64,37% và 42,48% so với cùng kỳ năm trước.
  Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu 3 tháng đầu năm 2018 ĐVT: USD  
| Thị trường | 
3T/2017 | 
T3/2018 | 
3T/2018 | 
So với T3/2017 (%) | 
So với 3T/2017 (%) | 
| Tổng KN | 
1.241.776.999 | 
490.616.932 | 
1.240.598.245 | 
          -5,84 | 
-0,09 | 
| Achentina | 
11.454.610 | 
1.899.866 | 
6.503.079 | 
-61,93 | 
-43,23 | 
| Ấn Độ | 
22.521.354 | 
12.281.894 | 
28.966.057 | 
57,99 | 
28,62 | 
| Anh | 
2.659.917 | 
1.808.349 | 
3.789.909 | 
107,09 | 
42,48 | 
| Áo | 
609.303 | 
109.309 | 
311.518 | 
-52,42 | 
-48,87 | 
| Ba Lan | 
1.739.070 | 
314.917 | 
1.843.213 | 
-45,69 | 
5,99 | 
| Brazil | 
34.054.958 | 
8.158.845 | 
21.839.518 | 
-30,34 | 
-35,87 | 
| Canada | 
4.034.242 | 
10.126.258 | 
10.298.225 | 
192,06 | 
155,27 | 
| Đài Loan | 
118.958.081 | 
47.911.356 | 
106.508.065 | 
-8,67 | 
-10,47 | 
| Đức | 
8.724.031 | 
2.361.684 | 
6.293.424 | 
-23,61 | 
-27,86 | 
| Hà Lan | 
607.622 | 
526.924 | 
998.749 | 
165,19 | 
64,37 | 
| Hàn Quốc | 
172.673.034 | 
56.668.143 | 
159.378.076 | 
-12,99 | 
-7,70 | 
| Hoa Kỳ | 
79.210.936 | 
38.956.597 | 
92.596.724 | 
20,05 | 
16,90 | 
| Hồng Kông | 
48.293.979 | 
20.274.440 | 
51.779.285 | 
-15,45 | 
7,22 | 
| Indonesia | 
10.549.934 | 
6.001.221 | 
13.584.315 | 
42,86 | 
28,76 | 
| Italia | 
48.765.041 | 
18.837.967 | 
53.049.686 | 
7,21 | 
8,79 | 
| Malaysia | 
7.827.477 | 
3.187.465 | 
8.617.831 | 
12,32 | 
10,10 | 
| Niuzilân | 
6.416.162 | 
1.461.928 | 
3.871.707 | 
-4,30 | 
-39,66 | 
| Nhật Bản | 
50.468.147 | 
23.957.147 | 
58.238.654 | 
24,90 | 
15,40 | 
| Ôxtrâylia | 
6.414.873 | 
2.596.788 | 
4.753.845 | 
27,76 | 
-25,89 | 
| Pakistan | 
4.578.672 | 
1.387.133 | 
4.378.461 | 
-9,83 | 
-4,37 | 
| Pháp | 
1.737.631 | 
461.368 | 
1.037.654 | 
-15,22 | 
-40,28 | 
| Singapore | 
453.843 | 
168.275 | 
491.217 | 
-35,96 | 
8,24 | 
| Tây Ban Nha | 
1.997.583 | 
880.039 | 
1.912.771 | 
8,85 | 
-4,25 | 
| Thái Lan | 
55.487.815 | 
25.320.798 | 
62.030.175 | 
11,48 | 
11,79 | 
| Trung Quốc | 
470.955.822 | 
168.751.981 | 
456.750.803 | 
-17,46 | 
-3,02 | 
Nguồn: Lefaso.org.vn